NGỮ PHÁP TRUNG CẤP TIẾNG HÀN (PHẦN 2)

  • 29/09/2020

Ngữ pháp Trung cấp tiếng Hàn bao gồm những ngữ pháp tiếng Hàn nối tiếp và nâng cao hơn so với ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn. Các ngữ pháp tiếng Hàn này xuất hiện rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày và cả trong các đề thi TOPIK. Dưới đây là tổng hợp 85 ngữ pháp tiếng Hàn cho hệ trung cấp mà các bạn cần nắm vững khi muốn học tiếng Hàn.

TỔNG HỢP 85 NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN TRUNG CẤP (PHẦN 2)

Ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp bao gồm những ngữ pháp tiếng Hàn nối tiếp và nâng cao hơn so với ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn. Các ngữ pháp tiếng Hàn này xuất hiện rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày và cả trong các đề thi TOPIK. Dưới đây là tổng hợp 85 ngữ pháp tiếng Hàn cho hệ trung cấp mà các bạn cần nắm vững khi muốn học tiếng Hàn.

NGỮ PHÁP TRUNG CẤP TIẾNG HÀN (PHẦN 2)

18. V + / () 없다 / 있다: Có thể dịch là “ làm gì có chuyện đó, không thể có chuyện đó “ hay “ hoặc “ có , lẽ nào”

- 여름에 눈이 올 리가 없어요.

Mùa hè thì không có lý nào tuyết rơi.

 

- 밤에 해가 뜰 리가 없어요.

Làm gì có chuyện mặt trời mọc ban đêm.

 

- 대통령이 저에게 전화할 리가 없어요.

Làm gì có chuyện tổng thống gọi điện cho tôi.

 

- 한국어를 한 달 동안 배우고 한국 사람처럼 말할 수 있을 리가 없습니다.

Làm gì có chuyện học tiếng Hàn 1 tháng mà nói như người Hàn.

 

- 그 사람이 여자일 리 없다.

Người đó không thể là con gái (không có lý nào).

 

- 저런 사람이 고등학생 때 우등생이었을 리가 없어요.

Người thế kia không có lý nào cấp 3 lại là học sinh xuất sắc.

 

 

*Ở cấu trúc này các bạn còn có thể đổi sang ㄹ/을 리가 있다 dưới dạng câu hỏi đại loại như ㄹ/을 리가 있을 까요?, ㄹ/을 리가 있겠어요?... (Có lý nào lại?)

 

- 그 사람이 나를 좋아할 리가 있을까요?(좋아할 리가 없다)

Có lý nào người đó thích tôi?

 

- 선생님께서 학교에 안 오실 리가 있어요?(안 오실 리가 없다)

Có lý nào cô giáo lại không đến trường?


- 네 이름을 잊을 리가있니 ?
Có lẽ nào cậu quên được tên tớ sao ?

19. V + 듯하다: Thể hiện sự phán đoán, dự đoán của người nói. “Có lẽ, chắc là”

가 : 내일 모임에 친구들이 몇 명쯤 올까?

Ngày mai khoảng mấy bạn đến buổi họp nhỉ?
나 : 우리 반 친구들이 모두 올 듯해.

Chắc là cả lớp mình sẽ đến đó

오늘은 연락이 올 듯 하니까 사물실에 있읍시다.

Hôm nay chắc sẽ có liên lạc nên chúng ta hãy ở văn phòng.

내일쯤이면 일이 끝날 듯 하니, 그때 다시 모여서 회의를 하자.

Chắc khoảng ngày mai công việc sẽ kết thúc, khi ấy tập hợp lại họp nhé.

눈이 올 듯 하니 우산을 가지고 가라. 

Chắc sẽ có tuyết rơi nên hãy mang theo dù đi. 

Chú ý: Nếu lặp lại cùng một động từ, dùng dạng '- - 하다' để biểu hiện sự suy đoán có vẻ như sắp thực hiện hành động này nhưng lại không thực hiện.  

Ví dụ:

손님이 물건을 살 듯 살 듯 하더니 안 사고 가 버렸어요.

Khách hàng như muốn mua hàng rồi lại không mua bỏ đi mất.

가뭄을 때는 비가 올 듯 올 듯 하다가도 안 와요.

Lúc khô hạn trời như sắp mưa rồi lại không mưa.

그는 이야기를 할 듯 할 듯 하다가 그만두었다.

Anh ta như muốn nói điều gì rồi lại thôi.

>> Bài viết liên quan: 30+ Giáo trình và sách học tiếng Hàn sơ cấp hay nhất

20. V + / 텐데: Thể hiện sự dự đoán, giả định, phỏng đoán, thường mang hơi hướng lo lắng, hối tiếc “có lẽ, chắc là”

가: 한국어 능력시험이 준비를 못해서 어떻하죠?

Mình chưa chuẩn bị ôn thi TOPIK làm sao giờ?

나: 저도요, 이번 학기에 토픽3급 안 따면 비차 열장을 못할 텐데 걱정이에요.

Tui cũng thế, kì này mà không đậu Topik 3 thì không gia hạn Visa được lo quá cơ.

집에 어머니가 계실 텐데 왜 전화를 안 받지?

Mẹ đang ở nhà mà, sao không bắt máy nhỉ?

지금까지 아무것도 못 먹어서 배가 많이 고플 텐데 많이 먹어.

Tới giờ mà chưa được ăn cái gì chắc đói bụng lắm nhỉ ăn nhiều vào nhé.

저 사람은 학생일 텐데 선생님보다 나이가 많아 보이네.

Người kia là học sinh mà nhỉ trông nhiều tuổi hơn cả giáo viên

가: 혼자 김장하기 힘드실 텐데 제가 도와 드릴게요.

나: 정말요? 고마워요. 지수 씨가 김장할 때 저도 꼭 도울게요


- 길이 미끄러울텐데 조심하세요
Đường chắc là trơn đó nên cẩn thận nha

21. V + (): Có thể dịch là “ có lẽ ” dùng trong trả lời

가 : 주말인데 다른 친구들은 뭘 하고 있을까? Cuối tuần rồi không biết mấy bạn khác đang làm gì ta?
나 : 글쎄 . 아마 다들 쉬고 있을걸. Để xem, có lẽ mấy bạn nghỉ ngơi hết quá

22.V + 을까 (): Dùng để khi nói lo lắng về một cái gì đó . Hiểu là : Hình như, có vẻ, nhỡ đâu...
- 비가 올까봐 우산을 가져갔어요.
Lỡ trời mưa nên tôi đã mang theo dù

>> Có thể bạn quan tâm:

Ngữ pháp trung cấp tiếng Hàn phần 1

Ngữ pháp trung cấp tiếng Hàn phần 3

10 cách học tiếng Hàn nhanh nhất và hiệu quả nhất cho người mới bắt đầu

 

23. V + () 무섭게: Đây là dạng nhấn mạnh của 자마자vế thứ nhất thì kết thúc còn vế thứ 2 thì diễn ra luôn “ ngay, ngay lập tức...”
- 그 사람은 얼굴을 보기 무섭게 화를 냈어요.
Vừa nhìn thấy mặt người đó là tôi tức điên lên được

24. V + 다가: Biểu thị 1 hành động hay một sự việc mà mệnh trước đang diễn ra thì bị 1 hành động hay sự việc khác ở mệnh đề sau xen vào và làm gián đoạn. Có nghĩa : đang ... thì, rồi.. rồi thì ... , rồi lại
- 공부하다가 전화를 받았어요.
Đang học bài thì nghe điện thoại
- 게임을 하다가 엄마가 집에 왔어요.
Tôi đang chơi game thì mẹ về nhà

25. V + / 더니: Một việc gì đó được nhận ra sau khi làm việc gì hoặc hiểu theo nghĩa : vì .. nên
- 오랜만에 고향에 갔더니 많은 것이 변허 있었다.
Lâu rồi không về quê có nhiều thứ thay đổi quá
- 술을 많이 마셨더니 오늘 머리가 아파요.
Uống rượu nhiều quá nên hôm nay tôi bị đau đầu.

26. V + 자마자: Có thể dịch là “ngay khi, rồi sau đó...”

가 : 미국에 도착하자마자 전화하세요. Bạn vừa đến Mỹ thì gọi cho tôi ngay nhé
나 : 알았어. 너무 걱정하지마. Tôi biết rồi, đừng lo lắng quá

27. V + 고 나서: Thường gắn sau thân động từ, tính từ nhằm diễn đạt 2 hành động , trạng thái trở nên xảy ra theo một trình tự thời gian. Có thể dịch là “sau khi, rồi, rồi thì, và..”
- 취직하고 나서 결혼할 생각이에요
Tôi có suy nghĩ là xin việc xong tôi sẽ cưới

28. V + 고 보니(까): Được hiểu là sự thật nào đó được tìm thấy sau khi làm việc gì đó. Sau khi làm gì đó rồi mới thấy.
- 한국어를 공부하고 보니 어렵네요.
Học tiếng Hàn rồi tôi mới thấy nó khó thật

29. V + 고서: Hành động này diễn ra rồi đến thành động tiếp. Có thể dịch là “sau khi, rồi”
- 방학이 끝나고서 입학할 거예요.
Kỳ nghỉ hè kết thúc tôi sẽ nhập học

30. V +고서야: Hành động này diễn ra rồi đến thành động tiếp. Có thể dịch là “sau khi, rồi”
가 : 친구 들이 일찍 집에 갔어요? Các bạn về sớm rồi hả?
나 : 아니아 , 우리 집에 있는 음식을 모두 먹어서야 집에 갔어요. Không có, các bạn ăn hết đồ ăn rồi mới về
가 : 이번에도 공부를 열심히 안 해서 시험을 잘 못 봤어. Kỳ này không học chăm nên tôi không làm bài thi được
나 : 그렇게 공부를 안 하고서야 어떻게 좋은 대학에 갈 수있겠니? Bạn cứ lười học như vậy rồi thì làm sao vào được trường ĐH tốt?

31. V +아 / 어서야 : V/A cứ phải .. thì mới
- 요즘 너무 바빠서 새벽 2시가 넘어서야 잠을 잘 수 있어요.
Dạo này bận quá nên cứ phải qua 2 giờ sang tôi mới được ngủ
- 토픽 3급을 따서야 전공을 할 수 있어요
Phải đậu TOPIK 3 thì mới học lên chuyên ngành được

32. V + 았/었다가: Khi một hành động phía trước kết thúc và có một hành động tương phản phía sau xảy ra. Chủ ngữ phải là một và các động từ thường phải là các từ có ý nghĩa đối lập. Có nghĩa: rồi thì, rồi
버스를 탔다가 잘못 탄 것 같아서 내렸어요. Lên xe bus rồi tôi mới biết nhầm chuyến nên lại xuống.

 

33. V + : Ngay sau vế 1 kết thúc thì vế 2 được tiếp tục ngay . có thể hiểu là “ ngay , lập tức ..”

- 창문 을 열자 시원한 바람이 들어왔다 .
Tôi vừa mở cửa sổ là gió đã lùa vào

 

34. V + : Mệnh đề trước là kết quả, mục tiêu, tiêu chuẩn của mệnh đề sau. Phải thực hiện mệnh đề sau để đạt được mệnh đề trước. Có thể dịch là “để, để cho, để có thể...”

- 맛있는 음식을 만들게 신선한 재료를 사다 주세요

Để làm đồ ăn ngon thì bạn hãy mua nguyên liệu tươi giúp tôi nhé


35. V + 도록: Tương tự 게, mang nghĩa “ để , để làm, để có thể
- 병이 빨리 낫도록 치료를 열심히 합니다.
> Tôi cố gắng chữa trị để bệnh mau khỏi.

Các khoá học tiếng Hàn tại HVC

CÁC KHOÁ HỌC TIẾNG HÀN QUỐC TẠI HVC

1. Tiếng Hàn Giao tiếp

2. Tiếng Hàn cấp tốc

3. Luyện Thi Topik

4. Tiếng Hàn cho du học

5. Tiếng Hàn cho xuất khẩu lao động

6. Luyện thi visa du học

 

Tìm hiểu thêm các dịch vụ tại HVC

Du học Hàn Quốc

Du học Nhật Bản

Chiêu sinh khoá học tiếng Hàn

Chiêu sinh khoá học tiếng Nhật

Du lịch: Havicotour.com.vn

Các dịch vụ khác

VỀ HAVICO GROUP

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

TRUNG TÂM TƯ VẤN DU HỌC VÀ NGOẠI NGỮ HVC

Địa chỉ: Số 87-95 Đường số 6, KDC City Land, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM

Hotline: 1900 4771 -  097 48 77777

Website: 

Fanpage: 

Email: infohvc.hcm@gmail.com

 

https://hvcgroup.edu.vn
HVC là đơn vị chuyên tư vấn du học tại các nước Hàn Quốc, Nhật và Úc với trên 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực du học và xuất khẩu lao động, tạo nguồn nhân lực . Havico luôn làm việc với phương châm làm việc: Trung Thực- Uy Tín - Chi phí Thấp
Bình luận
Du học HVC - Trung tâm tư vấn du học và đào tạo ngoại ngữ uy tín
Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn du học và đạo tạo ngoại ngữ
Liên hệ ngay
Du học HVC - Trung tâm tư vấn du học và đào tạo ngoại ngữ uy tín
Đăng ký tư vấn du học

Nắm giữ tương lai trong tầm tay bạn

icon zalo messenger